Thứ Ba, 30 tháng 10, 2012

NHỮNG CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM CÓ TÁC DỤNG CHỐNG UNG THƯ


  Gần đây Trung Quốc đã công bố rất nhiều nghiên cứu liên quan đến tác dụng điều trị ung thư của các thuốc Trung y, chủ yếu là cây thuốc. So sánh với các tài liệu dược liệu của nước ta tôi bước đầu thấy có các cây thuốc sau đây có mặt ở nước ta:  
1 - Cây xạ đen (hay xạ đen cuống, tiếng Mường gọi là Xạ cái) từng được lương y dân tộc Mường Bùi Thị Bẻn (bệnh nhân thường gọi là mế  Hậu, ở huyện Kim Bôi, Hoà Bình) đặt tên là cây ung thư, chuyên dùng để chữa các loại u khối. Bài thuốc cây xạ đen, dù sau đó được mế tặng cho Hội Đông y tỉnh Hoà Bình, vẫn ít người biết đến.
Đây là cây được chú ý nhất, đã thu hút sự chú ý của giới khoa học. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh Cây Xạ đen có tác dụng điều trị Ung thư, trong đó chú ý nhất là đề tài nghiên cứu của Giáo sư.Tiến sỹ Khoa học Lê Thế Trung – Chủ tịch Hội Ung thư TP.Hà Nội – phó Giám đốc Học viện Quân y


          2-Cây Ngưu tất (Achyranthes bidentata) , còn gọi là cây Cỏ xước, Hoài ngưu tất, twotooth Achyranthes: Sử dụng cành lá và rễ  phơi khô
            3-Cây Nam Sa sâm (Adenophora tetraphylla), còn gọi là cây Bào sa sâm, Fourleaf Ladybell: Sử dụng rễ  khô.
             4 -Cây Thiên môn đông (Asparagus cochinchinensis), còn gọi là cây Thiên đông, Thiên môn, Dây tóc tiên: Sử dụng rễ khô
           5-Cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala), còn gọi là Đông truật, Ư truật, Triết truật, Largehead Atractylodes: Sử dụng rễ khô.
         
          6-Cây Xạ can (Belamcanda sinensis), còn gọi là cây rẻ quạt , la cho, Iris tigré, Blackberrylily: Sử dụng căn hành (thân rễ) khô
          7- Cây Rung rúc (Berchemia lineata), còn gọi là cây Rút dế, cứt chuột, Đồng bìa, Lineat Supplejack: Sử dụng rễ khô
           8-Cây Đơn buốt (Bidens bipinnata), còn gọi là cây Đơn kim, Cỏ Quỷ trâm, Spanishneedles: Sử dụng phần trên mặt đất.
           9-Cây Tâm giá (Capsella bursa-pastoris),còn gọi là cây Rau tề, Tề thái hoa, Shepherdspurse: Sử dụng bộ phận trên mặt đất phơi khô.
   
       10-Cây Cúc hoa trắng (Chrysanthemum indicum),còn gọi là cam cúc hoa, Cúc điểm vàng, Hoàng cúc: Sử dụng hoa khô.
          11-Cây Ý dĩ (Coix lachryma-jobi), còn gọi là cây Dĩ mễ, Dĩ nhân, Ý dĩ nhân, Bo bo: Sử dụng nhân hạt chín phơi khô
  
         12-Cây Thài lài trắng (Commelina communis) còn gọi là Cỏ lài trắng, Cỏ chân vịt, Áp chích thảo,Common Dayflower: Sử dụng phần trên mặt đất  phơi khô
         13-Cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata), còn gọi là cây Hoàn lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch, Tricuspid Cudrania: Sử dụng thân cành phơi khô
      
14-Cây Nghệ (Curcuma  longa), còn gọi là cây Uất kim, Khương hoàng, Safran des Indes, Tumeric: Sử dụng thân rễ (củ)
  
15-Cây Thỏ ty tử, Tơ hồng (Cuscuta sinensis), còn gọi là Đậu ký sinh, Miễn tử: Sử dụng hạt cây tơ hồng
   
16-Cây Thạch hộc (Dendrobium nobile), còn gọi là cây kim thạch hộc, hắc tiết thảo, hoàng thảo: Sử dụng thân cây tươi hoặc khô.
          
17-Cây Cúc áo (Eclipta prostrata), còn gọi là cây Hoa cúc áo, Ngổ áo, Nụ áo lớn, Hắc chấp thảo, Cresson de Para, Yerbadetajo: Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
         
18-Cây Cỏ mần trầu (Eleusine indica), còn gọi là Cỏ ngưu cân, Sam tử, Tất suất, Cỏ vườn trầu, Cỏ dáng,  Cỏ bắc, Chỉ tía, Thiên cân Sử dụng toàn cây phơi khô.
          
19-Cây Sung thằn lằn, Trâu cổ (Ficus pumila), còn gọi là cây Sung thằn lằn, Trâu cổ, Climbing Fig: Sử dụng đế hoa khô.
20-Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum), còn gọi là Nấm mộc chi, nấm Lim,
nấm trường thọ, Lucid Ganoderma (đã nuôi trồng nhân tạo được): Sử dụng mũ nấm khô
 
21-Cây Bồ kết (Gleditschia sinensis), còn gọi là Cây tạo giác, Tạo giáp, Man khét, Thiên đinh, Tạo đinh, Chinese Honeylocust: Sử dụng gai khô
                         
22-Cây Cam thảo bắc (Glycyrrhiza glabra), còn gọi là cây Cam thảo, Sinh cam thảo, Quốc lão, Quang quả cam thảo, Hồng cam, Liquorice: Sử dụng căn hành và rễ khô.
23-Cây Bông vải (Gossypium herbaceum) còn gọi là Miên hoa, Thảo miên, Thổ hoàng kỳ, Levant cotton: Sử dụng rễ khô.
24-Cây Phù dung (Hibiscus mutabilis) còn gọi là cây Mộc liên, Địa phù dung, Hoa cửu đầu, Hoa tam biến, Cottonrose Hibiscus : Sử dụng lá khô
           
25-Cây Ban Nhật ( Hypericum japonicum), còn gọi là cây Điền cơ hoàng, Cỏ Hoàng hoa, Cỏ Đối diệp, Japonese St. John’swort : Sử dụng toàn cây phơi khô.
     
26-Cây Bóng nước (Impatiens balsamina) còn gọi là cây Nắc nẻ, Móng tay lồi, Hoa Phượng tiên, Cấp tính tử, Bông móng tay, Garden balsam: Sử dụng toàn cây phơi khô và hạt khô.
27-Cây Ích mẫu (Leonurus heterophyllus), cây Sung úy, Chói đèn , Hồng y ngải, Khôn thảo, Motherwort: Sử dụng phần trên mạt đất.
   
28-Cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile) còn gọi là cây Toái cốt tử, Trúc diệp mạch đông, Mễ thân thảo, Sơn kê mễ, Kim kê mễ : Sử dụng cành lá khô.
     
29-Cây Chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata) còn gọi là cây Tạc tương thảo, Tam diệp toan, Toan vị thảo, Chua me ba chìa, Creeping Woodsorrel : Sử dụng toàn cây phơi khô.
           
30-Cây Bảy lá một hoa (Paris polyphylla) còn gọi là cây Thất diệp nhất chi hoa, Độc cước liên, Thiết đăng đài, Chi hoa đầu, Tảo hưu, Thảo hà xa, Trọng lâu, Thất tử liên, Đăng đài thất, Paris: Sử dụng củ (thân hành) khô.
 
31- Cây Sơn từ cô (Pleione bulbocodioides) còn gọi là cây Mao từ cô, Băng cầu tử, Bulbocodioides Pleione: Sử dụng thân hành khô
32- Cây Rau đắng (Polygonum aviculare) còn gọi là cây Xương cá, Càng tôm, Biển súc, Đại biển súc,Trúc tiết thảo , Common knotgrass : Sử dụng phần trên mặt đất phơi khô.
    
33- Cây Củ cốt khí (Polygonum cuspidatum) còn gọi là cây Hoạt huyết đan, Tử kim long, Ban trượng căn, Hổ trượng căn, Điền thất, Hoa ban trúc, Đại diệp xà tổng quản, Toan đồng trúc, Giant Knotweed: Sử dụng rễ và phần trên mặt đât phơi khô.
  
34- Cây Má ngọ (Polygonum perfoliatum) còn gọi là cây Nghể xuyên lá, Hà bạch thảo,  Lê đầu thích, Xà đảo thoái, Perfoliate Knotweed: Sử dụng phần trên mặt đất.
        
35-Cây Răm nước (Polygonum hydropiper) còn gọi là cây Nghể, Thủy liễu, Lạt  liễu, Red-kness: Sử dụng toàn cây phơi khô.
  
36- Cây Hạ khô thảo (Prunella vulgaris) còn gọi là cây Thiết sắc thảo, Common Selfheal: Sử dụng chùm quả khô.
37- Cây Phá cố chỉ (Psoralea corylifolia) còn gọi là cây Phá cố tử, Bổ cốt chỉ, Hồ cửu tử, Hà lan hiện, Malaytea Scurfpea: Sử dụng quả chín phơi khô.
          
38- Cây Seo gà  (Pteris multifida) còn gọi là cây Phượng vĩ thảo, Kim kê vĩ, Tỉnh khẩu biên thảo, Chinese  Brake: Sử dụng toàn cây phơi khô.
     
39- Cây Sắn dây (Pueraria thompsoni) còn gọi là cây Cát căn, Cam cát căn, Phấn cát, Can cát, Cát đằng, Kudzuvine: Sử dụng rễ khô.
40- Cây Thạch vĩ ( Pyrrhosia lingua) còn gọi là cây Thạch bì, Kim tinh thảo, Kiếm thảp, Kim thang chủy, Shearer’s Pyrrosia: Sử dụng lá khô.    
41- Cây Sinh địa (Rehmannia glutinosa) còn gọi là Địa hoàng, Thục địa: Sử dụng rễ khô.
42- Cây Đại hoàng (Rheum officinale) còn gọi là cây Xuyên đại hoàng, tướng quân, Sinh quân, Hương đại hoàng, Mã đế hoàng, Rhubarb: Sử dụng rễ và căn hành khô.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét